Vitamin Pyridoxine (B6) là gì? Tác dụng của Vitamin B6 và cách bổ sung hiệu quả

    Có Thể Đọc


    Vitamin B6 (pyridoxine) rất quan trọng cho sự phát triển của não, giúp cho hệ thống thần kinh và hệ miễn dịch khỏe mạnh. Nguồn thực phẩm vitamin B-6 bao gồm thịt gia cầm, cá, khoai tây, đậu xanh và chuối. Vitamin B-6 cũng có thể được dùng dưới dạng bổ sung như viên nang uống, viên nén hoặc chất lỏng.

    1. Vitamin B6 ( pyridoxine) là gì?

    Vitamin B6, còn gọi là pyridoxine, là một trong những vitamin có trong họ vitamin B phức tạp (Vitamin B-complex). Tất cả các vitamin B, bao gồm vitamin B6, đóng một vai trò thiết yếu trong một loạt các chức năng thể chất và tâm lý. Chúng giúp duy trì chức năng thần kinh, chức năng gan, trao đổi chất, tăng cường năng lượng cũng như tốt cho da, tóc, móng của bạn.

    Vitamin B6 gồm một số dẫn xuất, bao gồm pyridoxal, pyridoxal 5-phosphate và pyridoxamine. Các hợp chất này đều liên quan đến nhiều chức năng sinh học của thần kinh, tuần hoàn, thể chất. Do đó, khi bạn thiếu vitamin B6 bạn sẽ thấy mệt mỏi, khó chịu, lo âu, trầm cảm.

    2. Vitamin B6 có tác dụng gì?

    Những người mắc bệnh thận hoặc ruột non bị hạn chế hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm (hội chứng kém hấp thu) có nhiều khả năng bị thiếu vitamin B6. Một số bệnh di truyền và một số loại thuốc động kinh cũng có thể dẫn đến thiếu hụt vitamin B6. Điều này có thể gây ra tình trạng bạn không có đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh để mang đủ oxy đến các mô của cơ thể (thiếu máu), nhầm lẫn, trầm cảm và hệ thống miễn dịch bị suy yếu.

    Thiếu vitamin B6 thường đi đôi với thiếu vitamin B khác, chẳng hạn như folate (vitamin B9) và vitamin B12.

    Lượng vitamin B6 được khuyến nghị hàng ngày cho người lớn là 1,3 miligam.

    Bổ sung vitamin B6 giúp bạn điều trị một số chứng bệnh sau:

    • Bệnh tim và đột quỵ. Vitamin B6 đã được chứng minh là có tác dụng cùng với folate (vitamin B9) và vitamin B12 để kiểm soát nồng độ homocysteine ​​cao trong máu. Nồng độ homocysteine ​​tăng cao có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim và mạch máu (bệnh tim mạch). Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng hỗn hợp bổ sung này giúp giảm nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh tim mạch và đột quỵ.
    • Ốm nghén. Vitamin B6 có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của ốm nghén khi mang thai. Nếu bạn có các triệu chứng ốm nghén kéo dài, bác sĩ có thể kê toa để bạn bổ sung vitamin B-6.
    • Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Có một số bằng chứng cho thấy vitamin B-6 có thể làm giảm các triệu chứng của PMS
    • Thiếu máu sideroblastic. Vitamin B6 có hiệu quả trong điều trị loại thiếu máu di truyền này.
    • Pyridoxine đã được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị một chứng rối loạn thần kinh nào đó (bệnh thần kinh ngoại biên) gây ra bởi một số loại thuốc (như isoniazid)

    Bên cạnh đó, vitamin B6 cũng đã được sử dụng để điều trị một số rối loạn di truyền (như xanthurenic acid niệu, hyperoxal niệu, homocystin niệu).

    3. Cách sử dụng vitamin B6 ( pyridoxine)

    Việc bổ sung vitamin B6 tùy thuộc vào từng tình trạng sức khỏe cụ thể:

    • Đối với tình trạng cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu bất thường tích tụ sắt (thiếu máu sideroblastic): Ban đầu, 200-600 mg vitamin B6 được sử dụng. Liều được giảm xuống 30-50 mg mỗi ngày sau khi đáp ứng đầy đủ.
    • Đối với thiếu vitamin B6: Ở hầu hết người lớn, liều thông thường là 2,5-25 mg mỗi ngày trong ba tuần sau đó giảm xuống còn 1,5-2,5 mg mỗi ngày. Ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai, liều sử dụng là 25-30 mg mỗi ngày.
    • Đối với nồng độ homocysteine ​​cao trong máu (hyperhomocystein): Để giảm nồng độ homocysteine ​​cao trong máu sau bữa ăn, sử dụng 50-200 mg vitamin B6. Ngoài ra, 100 mg vitamin B6 đã được dùng kết hợp với 0,5 mg axit folic.
    • Đối với một bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực ở người lớn tuổi (thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi): sử dụng 50 mg vitamin B6 dưới dạng pyridoxine hàng ngày kết hợp với 1000 mcg vitamin B12 (cyanocobalamin) và 2500 mcg folic axit trong khoảng 7 năm.
    • Để làm cứng động mạch (xơ vữa động mạch): sử dụng một chất bổ sung cụ thể (Kyolic, Total Heart Health, Công thức 108, Wakunga) chứa 250mg chiết xuất tỏi già, 100 mcg vitamin B12, 300 mcg axit folic, 12,5 mg vitamin B6, và 100 mg L-arginine hàng ngày trong 12 tháng.
    • Đối với sỏi thận: sử dụng 25-500 mg vitamin B6 hàng ngày.
    • Đối với ốm nghén: sử dụng 10-25 mg vitamin B6 uống ba hoặc bốn lần mỗi ngày . Ở những người không đáp ứng với vitamin B6 một mình, một sản phẩm kết hợp có chứa vitamin B6 và thuốc doxylamine (Diclectin, Duchesnay Inc.) được sử dụng ba hoặc bốn lần mỗi ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng một sản phẩm khác chứa 75 mg vitamin B6, 12 mcg vitamin B12, 1 mg axit folic và 200 mg canxi (PremesisRx, KV Dược phẩm) hàng ngày.
    • Đối với các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS): sử dụng 50-100 mg vitamin B6 hàng ngày, hoặc kết hợp với 200mg magiê.
    • Để điều trị rối loạn vận động thường do thuốc chống loạn thần (rối loạn vận động muộn): sử dụng 100 mg vitamin B6 mỗi ngày đã được tăng lên hàng tuần lên tới 400 mg mỗi ngày, được chia làm hai lần.

    Nhu cầu vitamin B6 hàng ngày

    Các chế độ ăn uống tham khảo chế độ ăn uống (DRI) cho Vitamin B6 được hiển thị dưới đây:

    Nhóm tuổi Trợ cấp chế độ ăn uống được đề nghị (RDA) mỗi ngày Mức dung nạp cao hơn (UL) mỗi ngày
    Người lớn
    19 đến 50 năm 1,3 mg 100 mg
    51 tuổi trở lên 1,7 mg nam1,5 mg nữ 100 mg
    Trẻ em và thanh niên
    1 đến 3 năm 0,5 mg 30 mg
    4 đến 8 năm 0,6 mg 40 mg
    9 đến 13 tuổi 1,0 mg 60 mg
    14 đến 18 tuổi 1,3 mg nam1,5 mg nữ 80 mg
    Cân nhắc đặc biệt
    Phụ nữ có thai từ 14 tuổi trở lên 1,9 mg Không có giới hạn trên được thiết lập
    Phụ nữ cho con bú từ 14 tuổi trở lên 2,0 mg Không có giới hạn trên được thiết lập

    se Vitamin B6 tan trong nước, ăn quá nhiều thực phẩm chứa Vitamin B6 không gây độc cho con người.

    4. Tác dụng phụ khi sử dụng vitamin B6

    Một chế độ ăn uống lành mạnh và đa dạng sẽ cung cấp cho hầu hết mọi người đủ vitamin B6. Tuy nhiên, đối với những người mắc bệnh thận, hội chứng kém hấp thu và một số tình trạng khác, việc bổ sung vitamin B6 thường là cần thiết.

    Bổ sung vitamin B6 cũng có hiệu quả để điều trị một dạng thiếu máu di truyền và để ngăn ngừa phản ứng bất lợi với cycloserine kháng sinh, một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh lao.

    Khi được sử dụng như một chất bổ sung với liều lượng thích hợp, vitamin B6 có khả năng an toàn. Hấp thụ nhiều vitamin B6 qua thực phẩm chưa được chứng minh là có nguy cơ gây hại.

    Tuy nhiên, quá nhiều vitamin B6 cũng có thể gây ra:

    • Thiếu kiểm soát cơ hoặc phối hợp c (mất điều hòa)
    • Tổn thương da đau đớn
    • Các triệu chứng tiêu hóa, như ợ nóng và buồn nôn
    • Nhạy cảm với ánh sáng mặt trời (nhạy cảm ánh sáng)
    • Giảm khả năng cảm nhận đau hoặc nhiệt độ khắc nghiệt

    Vitamin B6 có thể tương tác với một số loại thuốc như:

    • Altretamine (Hexalen). Uống vitamin B6 với thuốc hóa trị này có thể làm giảm hiệu quả của nó, đặc biệt là khi kết hợp với thuốc hóa trị liệu cisplatin.
    • Barbiturat. Uống vitamin B6 với một loại thuốc hoạt động như một chất ức chế hệ thần kinh trung ương (barbiturat) có thể làm giảm thời gian và cường độ của thuốc.
    • Thuốc chống co giật. Uống vitamin B6 với fosphenytoin (Ceritherx) hoặc phenytoin (Dilantin, Phenytek) có thể làm giảm thời gian và cường độ của thuốc.
    • Levodopa. Tránh dùng vitamin B-6 với thuốc này dùng để điều trị bệnh Parkinson. Vitamin B6 có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

      Thực phẩm giàu vitamin B6 hàng đầu

      Các nguồn Vitamin B6 tốt nhất bao gồm thịt, thịt gia cầm, thịt nội tạng, cá, ngũ cốc làm giàu, các loại hạt, các sản phẩm đậu nành không thịt, đậu lăng, và một số loại trái cây và rau quả.

      Món ăn Vitamin B6 mỗi khẩu phần
      Ngũ cốc, Tất cả cám, 1 cốc 7,4 mg
      Cá ngừ, cá ngừ vây vàng, nấu chín, 3 oz 0,88 mg
      Thịt chay làm từ đậu nành, 3 oz 0,8 mg
      Gan (gà tây), nấu chín, 3 oz 0,8 mg
      Gan (gà), nấu chín, 3 oz 0,68 mg
      Cá hồi, sockeye, nấu chín, 3 oz 0,59 mg
      Cá ngừ, đóng hộp, 1 lon 0,53 mg
      Thịt nai, nhiều loại khác nhau, nấu chín, 3 oz 0,52 mg
      Hạt hướng dương, bóc vỏ, 1/4 chén 0,47 mg
      Chuối, 1 vừa 0,43 mg
      Ức gà, không xương và không da, 3 oz 0,37 mg
      Bột yến mạch, ăn liền, nấu chín, 1 gói 0,37 mg
      Cám mì, 1/2 chén 0,35 mg
      Cá hồi, nấu chín 0,29 mg
      Đậu lăng, nấu chín, 3/4 chén 0,26 mg
      Khoai tây, có da, nướng, 1/2 chén 0,23 mg
      Ớt chuông, sống, xắt nhỏ, 1/2 chén 0,22 mg
      Đậu xanh, nấu chín, 3/4 chén 0,17 mg

      Tương tác dinh dưỡng

      Niacin : Vitamin B6 hỗ trợ sự hình thành niacin từ tryptophan.

      Vitamin B12: Vitamin B6 cần thiết cho sự hấp thụ Vitamin B12.

     

    LEAVE A REPLY

    Please enter your comment!
    Please enter your name here

    Bài Viết Mới

    Histidine là gì? Điều bất ngờ về một axit amin tưởng chừng vô danh!

    Histidine là gì? Điều bất ngờ về một axit amin tưởng chừng vô danh!

    Bài Viết Liên Quan